Nhà thơ Radnóti Miklós và người vợ yêu dấu Gyarmati Fanni - Ảnh tư liệu
Radnóti Miklós (1909-1944) thường được các vị phụ huynh Việt Nam tại Hungary biết đến như là người được đặt tên cho một ngôi trường “điểm” có đông học sinh Việt Nam theo học nhất, nơi đầu năm nay đã tổ chức
Những ngày Văn hóa Việt Nam rất thành công.
Ít ai để ý rằng, ông còn được coi như một đại diện xuất sắc của nền thi ca hiện đại Hungary. Là người gốc Do Thái nên mặc dù đã chuyển sang Công giáo, trong những năm tháng của Ðệ nhị Thế chiến và của
đại nạn holocaust ở Hungary, Radnóti vẫn bị bắt đi lao động cưỡng bức (một hình thức khổ sai, đày ải) 3 lần, và bị sát hại trong lần thứ ba, khi đã sức tàn, lực kiệt.
Hai năm sau, khi ngôi mộ tập thể nơi Radnóti Miklós yên nghỉ được khai quật, người ta mới tìm thấy cuốn sổ thơ - chứa những bài thơ cuối cùng - bên hài cốt nhà thơ...
*
Dù chỉ có vài dòng, song “Trong vòng tay em” (Két karodban) được liệt vào hàng những thi phẩm ngợi ca tình yêu nổi tiếng nhất của Hungary. Bài thơ được Radnóti sáng tác vào tháng 4-1941, khi ông đã bị đưa đi lao động cưỡng bức lần thứ nhất.
Những dòng thơ “Trong vòng tay em” được thi sĩ viết tặng cho “Nàng thơ” nào của ông? Trong đời, ngoài mối tình sâu đậm với Gyarmati Fanni (1912-), người vợ thân yêu mà nhà thơ đã làm quen từ năm ông mới 17 tuổi, ông còn một cuộc tình khác với nữ họa sĩ Beck Judit, khởi đầu từ mùa xuân 1941 và kéo dài chừng 1 năm.
Cho đến nay, các nhà nghiên cứu văn học sử vẫn còn tranh luận xung quanh câu hỏi cuộc tình thứ hai này đã là nguồn cảm hứng cho những tác phẩm nào trong thi nghiệp Radnóti, tuy nhiên, theo cuốn tiểu sử nhà thơ của tác giả Pomogáts Béla, được biết Radnóti rất thích ngồi lặng lẽ cùng vợ trong ngôi vườn của nhạc phụ tại Istenhegy (phần đồi núi ở Quận 12, thủ đô Budapest).
Như thế, bài thơ - xét về nội dung và hình thức biểu cảm - có lẽ đã được dành cho người vợ và chỉ trong vài dòng ngắn ngủi, nó đã đề cập tới những khái niệm căn bản của một đời người:
Tình yêu - Cuộc sống và Cái chết.
KÉT KARODBAN
Két karodban ringatózom
csöndesen.
Két karomban ringatózol
csöndesen.
Két karodban gyermek vagyok
hallgatag.
Két karomban gyermek vagy te
hallgatlak.
Két karodban átölelsz te
ha félek.
Két karommal átölellek
s nem félek.
Két karodban nem ijeszt majd
a halál nagy
csöndje sem.
Két karodban a halálon,
mint egy álmon
átesem.
Dịch nghĩa:
TRONG VÒNG TAY EM
Trong vòng tay em
anh được ru
lặng lẽ.
Trong vòng tay anh
em được ru
lặng lẽ.
Trong vòng tay em, anh là cậu bé
âm thầm.
Trong vòng tay anh, em là cô bé
âm thầm.
Trong vòng tay, em ôm anh
mỗi khi anh sợ hãi.
Trong vòng tay, anh ôm em
và anh không sợ hãi.
Trong vòng tay em
tĩnh lặng vô biên của cái chết
cũng chẳng còn khiến anh sợ hãi
Trong vòng tay em
anh qua cái chết
như qua một giấc mơ